Báo giá ngoại hối là giá của một loại tiền tệ tính theo loại tiền tệ khác. Báo giá luôn bao gồm các cặp tiền tệ vì khi bạn mua một loại tiền tệ, bạn đồng thời bán một loại tiền tệ khác. Ví dụ: giá của một euro có thể là $1,1135 cho cặp EUR/USD.
Báo giá Forex là gì?
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) phát triển và công bố các tiêu chuẩn quốc tế và áp dụng chúng cho các loại tiền tệ trên thế giới. Tiền tệ của mỗi quốc gia được viết tắt là ba chữ cái. Ví dụ: Đồng Euro được rút ngắn thành EUR, Đô la Mỹ thành USD, Bảng Anh thành GBP và Yên Nhật thành JPY.
Báo giá ngoại hối được thể hiện bằng hai loại tiền tệ: tiền tệ cơ sở, được liệt kê đầu tiên và tiền tệ báo giá, được liệt kê cuối cùng. Giá của loại tiền đầu tiên luôn được phản ánh bằng đơn vị của loại tiền thứ hai. Ví dụ: đối với EUR/USD, một euro sẽ có giá một đô la, 11 xu và 35 điểm.
Pip là đơn vị đo lường nhỏ nhất trong báo giá Forex. Trong ví dụ EUR/USD = 1,1135/1,1136, chênh lệch giữa 1,1135 và 1,1136 là 1 điểm.
Bất kể loại tiền tệ nào là tiền tệ cơ sở, nó luôn bằng 1. Số tiền được chỉ định là 1,1135 bằng với số tiền của đồng tiền báo giá. Đối với đồng đô la Mỹ, nó bằng 1 euro, một đơn vị tiền tệ cơ bản.
Chuyên ngành, chéo và ngoại lai
Hầu hết các loại tiền tệ bạn sẽ giao dịch với tư cách là một nhà giao dịch ngoại hối sẽ được định giá so với đồng đô la Mỹ. Trong số các cặp tiền tệ chính, chỉ có hai cặp tiền tệ có đồng đô la Mỹ làm tiền tệ cơ bản: USD/JPY và USD/CHF. Cặp đầu tiên rất dễ đọc vì nó đơn giản là đồng đô la Mỹ so với đồng yên Nhật. Trong khi CHF đề cập đến tên La Mã cũ của Thụy Sĩ, được gọi là Liên bang Helvetica (Confoederatio Helvetica).
Sự kết hợp của tám loại tiền tệ phổ biến nhất thế giới bao gồm: đô la Mỹ, euro, bảng Anh, đô la Úc, đô la New Zealand, đô la Canada, yên Nhật và franc Thụy Sĩ. Những cặp này được gọi là chuyên ngành. Chúng đọc như sau: EUR/USD, GBP/USD, AUD/USD, NZD/USD, CAD/USD, USD/JPY và USD/CHF.
Các cặp tiền tệ bao gồm các loại tiền tệ chính không bao gồm đồng đô la Mỹ được gọi là tiền chéo và bao gồm: EUR/GBP, GBP/JPY, CHF/GBP, v.v.
Tất cả các cặp tiền tệ khác trên thị trường ngoại hối thường được gọi là cặp ngoại lai.
Bí danh cho các cặp tiền tệ
Đôi khi các nhà giao dịch mới có thể gặp khó khăn trong việc hiểu báo giá ngoại hối vì một số loại tiền tệ phổ biến có biệt danh thường được các nhà giao dịch sử dụng như tiếng lóng.
Một đất nước | Tiền tệ | Dấu hiệu | Mã số | Theo thuật ngữ của thương nhân |
---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ | CHÚNG TA | $ | đô la Mỹ | đô la |
Châu Âu | Euro | € | EUR | Euro |
Nước Anh | Lb | £ | GBP | Cáp |
Nhật Bản | Jena | ¥ | JPY | Jena |
Châu Úc | đô la Úc | $ | AUD | Ozzy |
New Zealand | Đô la New Zealand | $ | NZD | Quả kiwi |
Canada | đô la Canada | $ | CAD | thằng điên |
Nhật Bản | Jena | ¥ | JPY | Jena |
Thụy sĩ | thẳng thắn Thụy Sĩ | ₣ | CHF | Thụy Sĩ |
Giá Bid và Ask, chênh lệch
Giá Bid (giá bán) là giá mà nhà giao dịch có thể bán tiền tệ và giá Ask (giá mua) là giá mà nhà giao dịch có thể mua tiền tệ. Giá Bid và Ask được biểu thị theo quan điểm của nhà môi giới. Thương nhân mua tiền tệ ở mức giá dự thầu và bán ở mức giá yêu cầu.
Theo quan điểm của người môi giới, khi bạn là người mua tiềm năng, anh ta sẽ tính phí cho bạn nhiều hơn so với khi anh ta bán. Trong ví dụ trên, vì bạn quan tâm đến việc mua EUR, loại tiền tệ cơ bản, nên bạn phải trả giá Ask, giá môi giới, là $1.1132. Nếu bạn bán, bạn sẽ chấp nhận giá của nhà môi giới là $1.1131.
Các nhà giao dịch sẽ luôn có xu hướng mua tiền tệ khi giá thấp và bán khi giá tăng. Hoặc họ có thể bán đồng tiền với kỳ vọng rằng nó sẽ mất giá và sau đó có thể mua lại với giá thấp hơn trong tương lai.
Sự khác biệt giữa giá Bid và Ask được gọi là chênh lệch giá. Spread là một loại hoa hồng mà bạn phải trả cho nhà môi giới của mình cho mỗi giao dịch.
Báo giá trực tiếp và ngược lại
Các trích dẫn thường được hiển thị theo quốc gia nơi bạn sinh sống. Báo giá trực tiếp cho các nhà giao dịch Hoa Kỳ muốn mua Euro sẽ là EUR/USD và sẽ phù hợp với công dân Hoa Kỳ. Báo giá này sẽ cung cấp cho công dân Hoa Kỳ mức giá cho một euro tính theo tiền tệ của họ, sẽ là 1,1135.
Báo giá nghịch đảo về cơ bản là nghịch đảo của đồng tiền cơ sở. Nó cho thấy giá của một đơn vị tiền tệ quốc gia tính bằng ngoại tệ, ví dụ EUR/USD.